Lớp 10

Mới 2023: Vi khuẩn có đường kính khoảng

Tham khảo đề kiểm tra 1 tiết Sinh học lớp 2 Chương 2 – Cấu tạo tế bào 1 . Ở cơ thể người, tế bào nào sau đây có lưới nội chất phát triển nhất?

1. Trắc nghiệm (hãy khoanh tròn câu trả lời đúng)

Đầu tiên. Đường kính của vi khuẩn là khoảng.

MỘT.10nm-100nm

B. 10μm-100μm

C. 1nm-10nm

D.0,1μm – 1μm

2. E. coli không có:

A. Bào tương nhân có hai đơn vị màng.

B. ADN.

C. Riboxom.

D. Nhiễm sắc thể

3. ngăn chính của tế bào động vật

A. Màng tế bào chất, nhân

B. Màng, chất lỏng trong suốt, hạt nhân

C. Thành, màng, tế bào chất, nhân

D. Thành, màng, chất lỏng trong, nhân

4. Ở cơ thể người, tế bào nào sau đây có lưới nội chất phát triển nhất?

A. hồng cầu

Quảng cáo

B. bạch cầu

C. Tế bào biểu bì

D. Xét nghiệm tế bào cơ

5. Chức năng của ribôxôm là gì?

A. tham gia tổng hợp prôtêin

B. Tham gia tổng hợp đường sacaroza

C. tổng hợp chất béo

D. Phân hủy protein

6. Các phân tử nước có thể thâm nhập vào tế bào nhờ

A. Kênh protein đặc biệt

B. Lớp kép biphospholipid

C. Kênh prôtêin xuyên màng

D. A, B và C

Hai, tự học

người đầu tiên. Mô tả cấu trúc của tế bào nhân sơ.

2. Tại sao lục lạp và ti thể được cho là có nguồn gốc từ tế bào nhân sơ?

1. Kiểm tra

2. Văn xuôi

người đầu tiên.Cấu trúc tế bào nhân sơ

vách tế bào:

+ Thành phần hóa học quan trọng của chế phẩm là peptidoglycan

Dựa vào cấu trúc và thành phần hóa học, vi khuẩn được chia thành 2 nhóm: vi khuẩn Gram dương và vi khuẩn Gram âm

Thành tế bào quyết định hình dạng của tế bào

Màng sinh chất được cấu tạo từ photpholipit và prôtêin

Tế bào chất:

Gồm 2 thành phần chính là tế bào chất và ribôxôm

+ Các thành phần khác: Một số vi khuẩn còn có hạt dự trữ trong tế bào

Vùng nhân: không có vỏ bao, chỉ có 1 phân tử ADN dạng vòng.Ngoài DNA trong vùng nhân, một số vi khuẩn có các phân tử DNA hình tròn nhỏ gọi là plasmid.

các thành phần khác

Một vỏ bọc chất nhầy bao phủ bên ngoài thành tế bào.Vi khuẩn gây bệnh có vỏ nhayfsex không dễ bị bạch cầu tiêu diệt

Flagella giúp vi khuẩn di chuyển

Lông giúp vi khuẩn bám vào bề mặt tế bào và gây bệnh

2. Lục lạp và ti thể có thể được bắt nguồn từ sinh vật nhân sơ do có nhiều điểm tương đồng với vi khuẩn:

– Về kích thước vi khuẩn.

– Chứa ribôxôm 70S.

– Ti thể và lục lạp có bộ máy di truyền riêng là ADN dạng vòng trần, có khả năng nhân đôi độc lập với ADN nhiễm sắc thể của tế bào. Cấu trúc di truyền của nó tương tự như của vi khuẩn.

– Ti thể được cho là có nguồn gốc từ vi khuẩn dị dưỡng và lục lạp có nguồn gốc từ vi khuẩn tự dưỡng sống cộng sinh nội bào với tế bào nhân thực.

Related Posts

Mới 2023: Thuyết minh về một tác phẩm văn học

Làm văn Bài làm văn số 6 (ngắn) Quạt 10: Đề 1. Giới thiệu Truyện truyền kì mạn lục: Ghi lại những tích truyện kì lạ của dân…

Mới 2023: Bảng phân bố tần số và tần suất

Bảng phân bố tần suất và tần suất – Chương 5: Thống kê trả lời và Giải 1 trang 113; bài 2,3,4 trang 114 SGK Đại số 10:…

Mới 2023: Yếu tố ngoại cảnh thể hiện tâm trạng gì của người chinh phụ?

Bố cục Tình trạng cô đơn của Kẻ chinh phục (Mô tả ngắn gọn) Tài liệu 10: Câu thứ hai. Không gian, thời gian, cái động tác đi…

Mới 2023: Giải bài 1,2,3 trang 118 SGK Đại số 10: Biểu đồ

Chương 4 Biểu đồ: trả lời và Giải bài 1,2,3 tr.118 SGK Toán Đại số 10. Bài 1. Mô tả phân bố tần suất của bộ phân loại…

Mới 2023: Trường hợp nào dưới đây minh hoạ cho thế năng?

Xem ngay Bài kiểm tra 45 phút Chương 3 Sinh học lớp 10 Phần 2 – Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở tế bào. Phát biểu…

Mới 2023: Năng lượng tích lũy trong các liên kết hóa học của các chất hữu cơ trong tế bào được gọi là gì?

Mọi giai đoạn của hô hấp tế bào đều giải phóng ATP, nhưng giai đoạn chuỗi vận chuyển điện tử trong hô hấp là giai đoạn giải phóng…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *